Bộ trưởng nói: “Tôi lấy ví dụ trong doanh nghiệp cổ phần hóa, sau khi cổ phần hóa, các doanh nghiệp ngoài nhà nước nhìn vào khu đất để lấy, sau đấy chuyển đổi mục đích sử dụng cho thương mại, đất ở. Cái này là địa tô chênh lệch, thất thoát từ nhà nước ra bên ngoài. Chỉ một quyết định hành chính tự nhiên 100 tỉ hay 1.000 tỉ mất đi”, Bộ trưởng đề nghị phải có cơ chế để bịt lỗ hổng.
Vậy, pháp luật hiện hành quy định nội dung này như thế nào? Hãy cùng chuyên gia của chúng tôi giải đáp:
1. Luật Đầu tư (Khoản 4 Điều 29) quy định:
Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
2. Như thế nào gọi là “có quyền sử dụng đất”:
- Điều 17 Luật Đất đai quy định: Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây: (i) Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; (ii) Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; (iii) Công nhận quyền sử dụng đất;
- Điều 169 Luật Đất đai quy định ngoài các hình thức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất quy định tại Điều 17 Luật Đất đai, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất thông qua chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Căn cứ quy định tại các khoản 7, 8 và 9 Điều 3, Điều 169 và Điều 188 Luật Đất đai thì người sử dụng đất có quyền sử dụng đất khi có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Thu hồi đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Điều 6 Luật Đất đai quy định nguyên tắc sử dụng đất: Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
- Điều 52 Luật Đất đai quy định Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Điểm e, Điểm g, Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai.
- Điều 61, 62 Luật Đất đai quy định về các trường hợp Nhà nước Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai quy định các trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
- Điều 126 Luật Đất đai và Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về thời hạn sử dụng đất và gia hạn sử dụng đất. Theo đó, thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm, đối với các dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm mà cần thời hạn dài hơn thì không quá 70 năm; trường hợp phải gia hạn sử dụng đất thì thời hạn được gia hạn sử dụng đất do UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét, quyết định cụ thể.
- Điểm c Khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai quy định: Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 189 của Luật Đất đai; Người mua được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
- Điều 189 Luật Đất đai quy định về các điều kiện để người sử dụng đất được bán tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm của Nhà nước và điều kiện người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải đảm bảo.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Nhà nước không thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu trong thời hạn sử dụng đất, Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được UBND cấp tỉnh xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Xem thêm tại bài viết: Tư vấn pháp lý triển khai dự án bất động sản trên khu đất là cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bạn đang theo dõi bài viết: "Chủ sử dụng đất thuê của nhà nước (thuê đất trả tiền hàng năm hoặc 1 lần) có thể lập dự án đầu tư nếu phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.". Mọi thông tin xin liên hệ: số điện thoại (0333.678.505); Email: [email protected]; Trân trọng!